Thủ tục và điều kiện mở phòng khám đa khoa 2022 mới nhất
Thủ tục mở phòng khám đa khoa 2021 như thế nào? Điều kiện mở phòng khám đa khoa cá nhân 2021 ra sao. Khám chữa bệnh là loại hình kinh doanh có điều kiện, tác động trực tiếp đến an toàn sức khỏe của nguời dân vậy nên luật pháp quy định khá chặt chẽ về điều kiện và thủ tục mở phòng khám đa khoa cá nhân. Nội dung cụ thể mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
1. Cơ sở pháp lý thủ tục thành lập phòng khám đa khoa cá nhân:
- Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên can tới điều kiện đầu cơ kinh doanh thuộc khuôn khổ điều hành nhà nước của Bộ Y tế
- Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh
- Thông tư 278/2016/TT-BTC quy định mức thu, cơ chế thu, nộp, điều hành và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế
- Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
- Nghị định 87/2011/NĐ-CP chỉ dẫn Luật Khám, chữa bệnh
2. Các bước cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa
Trình tự các bước cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa thuộc thẩm quyền của Sở Y tế như sau:
Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi giấy má xin cấp giấy phép hoạt động (GPHĐ) về Sở Y tế;
Bước 2: Sở Y tế tiếp thu và gửi Phiếu tiếp thu giấy má theo quy định tại mẫu số 09 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định số 109/2016/NĐ-CP cho người yêu cầu
Bước 3: Trong thời hạn 45 ngày từ khi ngày nhận đủ giấy má, Sở Y tế sẽ phê chuẩn nhận định giấy má và nhận định tại cơ sở để cấp GPHĐ:
– Trường hợp giấy má chưa hợp thức thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, từ khi ngày ghi trên Phiếu tiếp thu giấy má, Sở Y tế phải có văn bản công bố cho cơ sở xin cấp giấy phép hoàn chỉnh giấy má. Thời gian khắc phục thủ tục sẽ tính từ ngày nhận đủ giấy má bổ sung.
– Trường hợp giấy má đã đầy đủ và hợp thức, Sở Y tế thành lập đoàn nhận định và thực hiện nhận định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hoạt động.
– Trường hợp ko cấp GPHĐ, Sở Y tế phải có văn bản giải đáp và nêu lý do.
Bước 4: Trả GPHĐ cho cơ sở
Các bạn có thể nộp trực tiếp tại Sở Y tế hoặc gửi giấy má qua đường bưu điện.
Thời gian khắc phục trong 45 ngày.
3. Giấy má yêu cầu cấp giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh
Giấy má yêu cầu cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa
Giấy má yêu cầu cấp giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh như phòng khám đa khoa căn cứ vào khoản 1 Điều 46 Luật khám bệnh, chữa bệnh và khoản 1 Điều 43 Nghị định 109/2016/NĐ-CP. Chi tiết như sau:
Giấy má yêu cầu cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa bao gồm:
a) Đơn yêu cầu cấp giấy phép hoạt động theo Mẫu 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP;
b) Bản sao hợp thức quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc giấy chứng thực đăng ký công ty đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cá nhân hoặc giấy chứng thực đầu cơ đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu cơ nước ngoài;
c) Bản sao hợp thức chứng chỉ hành nghề của người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người đảm trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm đăng ký người hành nghề và người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng mà ko thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP;
đ) Bản kê khai hạ tầng, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu 02 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP;
e) Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phục vụ điều kiện về hạ tầng, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự thích hợp với khuôn khổ hoạt động chuyên môn của 1 trong các vẻ ngoài tổ chức quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định 109/2016/NĐ-CP;
g) Điều lệ tổ chức và hoạt động đối với bệnh viện nhà nước tiến hành theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; đối với bệnh viện cá nhân tiến hành theo Mẫu 03 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP và phương án hoạt động ban sơ đối với bệnh viện;
h) Bản sao hợp thức hiệp đồng vận tải người bệnh đối với bệnh viện, nhà bà đỡ ko có công cụ vận tải cấp cứu ngoài cơ sở;
i) Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh yêu cầu trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
k) Đối với cơ sở dịch vụ cấp cứu, cung cấp vận tải người bệnh: Bản sao hợp thức hiệp đồng cung cấp chuyên môn với bệnh viện. Trong trường hợp có phân phối dịch vụ vận tải người bệnh ra nước ngoài cần có bản sao hợp thức hiệp đồng vận tải người bệnh với doanh nghiệp dịch vụ hàng ko.
3. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa
Hiện nay để mở phòng khám đa khoa thì cần xin cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa với điều kiện như sau:
Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa căn cứ theo Nghị định 155/2018/NĐ-CP
Theo ấy, trước nhất phải giải quyết được Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Như sau:
3.1. Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Điều 23a. Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Hạ tầng:
a) Có vị trí cố định (trừ trường hợp tổ chức khám bệnh, chữa bệnh lưu động);
b) Đảm bảo các điều kiện về an toàn bức xạ, phòng cháy chữa cháy theo quy định của luật pháp;
c) Phcửa ải sắp đặt khu vực sát trùng để xử lý công cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp ko có công cụ phải sát trùng lại hoặc có hiệp đồng với cơ sở y tế khác để sát trùng công cụ.
2. Trang thiết bị y tế:
a) Có đủ trang thiết bị y tế thích hợp với khuôn khổ hoạt động chuyên môn của cơ sở;
b) Riêng cơ sở khám, điều trị bệnh nghề nghiệp ít ra phải có bộ phận xét nghiệm sinh hóa;
c) Phòng khám tham mưu sức khỏe hoặc phòng tham mưu sức khỏe qua các công cụ công nghệ thông tin, viễn thông ko buộc phải phải có trang thiết bị y tế quy định tại điểm a, b khoản này nhưng mà phải có đủ các công cụ công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị thích hợp với khuôn khổ hoạt động đăng ký.
3. Nhân lực:
a) Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có 1 người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật. Người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật và trưởng các khoa chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải phục vụ các điều kiện sau đây:
– Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề có khuôn khổ hoạt động chuyên môn thích hợp khuôn khổ hoạt động chuyên môn của cơ sở.
– Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm nhiều chuyên khoa thì chứng chỉ hành nghề của người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật phải có khuôn khổ hoạt động chuyên môn thích hợp với ít ra 1 trong các chuyên khoa lâm sàng nhưng cơ sở đăng ký hoạt động.
– Đối với các phòng khám chuyên khoa dưới đây, người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật còn phải phục vụ các điều kiện như sau:
+ Phòng khám chuyên khoa Phục hồi công dụng: Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề về chuyên khoa vật lý trị liệu hoặc hồi phục công dụng;
+ Phòng khám, điều trị cung cấp cai nghiện ma túy: Là bác sỹ chuyên khoa thần kinh, bác sỹ đa khoa có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa thần kinh hoặc bác sỹ chuyên khoa y khoa cổ xưa có chứng chỉ huấn luyện về cung cấp cai nghiện ma túy bằng bí quyết y khoa cổ xưa;
+ Phòng khám, điều trị HIV/AIDS: Là bác sỹ chuyên khoa lây truyền hoặc bác sỹ đa khoa và có giấy chứng thực đã huấn luyện, đào tạo về điều trị HlV/AIDS;
+ Phòng khám chuyên khoa y khoa cổ xưa: Là bác sỹ hoặc y sỹ chuyên khoa y khoa cổ xưa;
+ Phòng chẩn trị y khoa cổ xưa: Là danh y hoặc là người được cấp Giđó chứng thực bài thuốc gia truyền hoặc là người được cấp Giđó chứng thực bí quyết chữa bệnh gia truyền;
+ Phòng khám dinh dưỡng: Là bác sỹ chuyên khoa dinh dưỡng hoặc bác sỹ đa khoa và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc bác sỹ y khoa ngừa và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc cử nhân chuyên ngành dinh dưỡng hoặc bác sỹ y khoa cổ xưa và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc cử nhân y học và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc y sỹ và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa dinh dưỡng;
+ Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ: Là bác sỹ chuyên khoa giải phẫu tạo hình hoặc chuyên khoa giải phẫu tạo hình thẩm mỹ hoặc chuyên khoa giải phẫu thẩm mỹ;
+ Phòng khám chuyên khoa nam học: Là bác sỹ chuyên khoa nam học hoặc bác sỹ đa khoa và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa nam học;
+ Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp: Là bác sỹ chuyên khoa bệnh nghề nghiệp có chứng chỉ hành nghề hoặc bác sỹ đa khoa có chứng chỉ hành nghề và chứng chỉ huấn luyện về bệnh nghề nghiệp;
+ Phòng xét nghiệm: Là bác sỹ hoặc kỹ thuật viên chuyên ngành xét nghiệm, trình độ đại học trở lên có chứng chỉ hành nghề chuyên khoa xét nghiệm hoặc cử nhân hóa học, sinh vật học, dược sĩ trình độ đại học đối với người đã được tuyển dụng làm chuyên ngành xét nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực và được cấp chứng chỉ hành nghề chuyên khoa xét nghiệm với chức danh là kỹ thuật viên;
+ Phòng khám chẩn đoán hình ảnh, Phòng X-Quang: Là bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh hoặc cử nhân X-Quang trình độ đại học trở lên, có chứng chỉ hành nghề;
– Có thời kì hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít ra là 36 tháng sau lúc được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có thời kì trực tiếp tham dự khám bệnh, chữa bệnh ít ra là 54 tháng. Việc cắt cử, bổ nhậm người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được trình bày bằng văn bản;
– Là người hành nghề cơ hữu tại cơ sở.
b) Ngoài người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các nhân vật khác làm việc trong cơ sở nếu có tiến hành việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được tiến hành việc khám bệnh, chữa bệnh trong khuôn khổ công tác được cắt cử. Căn cứ vào khuôn khổ hoạt động chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ, chứng thực huấn luyện và năng lực của người hành nghề, người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cắt cử người hành nghề được tiến hành các kỹ thuật chuyên môn bằng văn bản;
c) Kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học được đọc và ký kết quả xét nghiệm. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ko có bác sỹ chuyên khoa xét nghiệm hoặc kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học thì bác sỹ chỉ định xét nghiệm đọc và ký kết quả xét nghiệm;
d) Cử nhân X-Quang có trình độ đại học được đọc và miêu tả hình ảnh chẩn đoán. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ko có bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh hoặc bác sỹ X-Quang thì bác sỹ chỉ định kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đọc và ký kết quả chẩn đoán hình ảnh;
đ) Các nhân vật khác tham dự vào giai đoạn khám bệnh, chữa bệnh nhưng mà ko cần phải cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh thì được phép tiến hành các hoạt động theo cắt cử của người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (kỹ sư vật lý y khoa, kỹ sư xạ trị, âm ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu và các nhân vật khác), việc cắt cử phải thích hợp với văn bằng chuyên môn của người ấy.
4. Cơ sở khám sức khỏe phục vụ các điều kiện sau:
a) Là cơ sở khám, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của luật pháp;
b) Phcửa ải có đủ các bộ phận khám lâm sàng, cận lâm sàng, nhân công và thiết bị y tế cần phải có để khám, phát hiện được hiện trạng sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe và mẫu phiếu khám sức khỏe được ban hành kèm theo các văn bản chỉ dẫn khám sức khỏe theo quy định của luật pháp.
5. Cơ sở dịch vụ thẩm mỹ ko thuộc loại hình phải có giấy phép hoạt động nhưng mà phải có văn bản thông báo ơn ứng đủ điều kiện phân phối dịch vụ thẩm mỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này gửi về Sở Y tế nơi đặt hội sở trước lúc hoạt động ít ra 10 ngày.
Các dịch vụ thẩm mỹ có sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào thân thể người (giải phẫu, thủ thuật, các can thiệp có tiêm, chích, bơm, chiếu tia, sóng, đốt hoặc các can thiệp lấn chiếm khác) làm chỉnh sửa màu sắc da, hình trạng, cân nặng, khuyết thiếu của các bộ phận trên thân thể (da, mũi, mắt, môi, gương mặt, ngực, bụng, mông và các bộ phận khác trên thân thể người), xăm, phun, thêu trên da có sử dụng thuốc gây tê dạng tiêm chỉ được thực hiện nay bệnh viện có chuyên khoa thẩm mỹ hoặc phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có khuôn khổ hoạt động chuyên môn về chuyên khoa thẩm mỹ tùy theo khuôn khổ hoạt động chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền xem xét.”
3.2. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa
Và đối với phòng khám đa khoa thì cần phục vụ thêm.
Điều 25. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa
Ngoài việc phục vụ các điều kiện quy định tại Điều 23a Nghị định này, phòng khám đa khoa phải phục vụ thêm các điều kiện sau:
1. Quy mô phòng khám đa khoa:
a) Có ít ra 02 trong 04 chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi;
b) Có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh).
2. Hạ tầng: Có phòng cấp cứu, phòng lưu người bệnh, phòng khám chuyên khoa và phòng tiểu phẫu (nếu tiến hành tiểu phẫu). Các phòng khám trong phòng khám đa khoa phải có đủ diện tích để tiến hành kỹ thuật chuyên môn.
3. Thiết bị y tế: Có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.
4. Nhân sự:
Số lượng bác sỹ khám bệnh, chữa bệnh hành nghề cơ hữu phải đạt tỉ lệ ít ra là 50% trên tổng số bác sỹ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của phòng khám đa khoa. Người đảm trách các phòng khám chuyên khoa và bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh) thuộc Phòng khám đa khoa phải là người làm việc cơ hữu tại phòng khám.”
Trên đây là tham mưu của Ôn Thi HSG VN về Thủ tục và điều kiện mở phòng khám đa khoa mới nhất 2022 đúng theo quy định của luật pháp.
Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên can mục Hành chính của Hỏi đáp luật pháp như là:
- Thủ tục thành lập cơ sở kinh doanh cầm đồ 2022
- Cách tính phí bảo hiểm cháy nổ buộc phải mới nhất
Xem thêm thông tin Thủ tục và điều kiện mở phòng khám đa khoa 2022 mới nhất
Thủ tục và điều kiện mở phòng khám đa khoa 2022 mới nhất
Thủ tục mở phòng khám đa khoa 2021 như thế nào? Điều kiện mở phòng khám đa khoa cá nhân 2021 ra sao. Khám chữa bệnh là loại hình kinh doanh có điều kiện, tác động trực tiếp đến an toàn sức khỏe của nguời dân vậy nên luật pháp quy định khá chặt chẽ về điều kiện và thủ tục mở phòng khám đa khoa cá nhân. Nội dung cụ thể mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
1. Cơ sở pháp lý thủ tục thành lập phòng khám đa khoa cá nhân:
Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên can tới điều kiện đầu cơ kinh doanh thuộc khuôn khổ điều hành nhà nước của Bộ Y tế
Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh
Thông tư 278/2016/TT-BTC quy định mức thu, cơ chế thu, nộp, điều hành và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế
Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
Nghị định 87/2011/NĐ-CP chỉ dẫn Luật Khám, chữa bệnh
2. Các bước cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa
Trình tự các bước cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa thuộc thẩm quyền của Sở Y tế như sau:
Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi giấy má xin cấp giấy phép hoạt động (GPHĐ) về Sở Y tế;
Bước 2: Sở Y tế tiếp thu và gửi Phiếu tiếp thu giấy má theo quy định tại mẫu số 09 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định số 109/2016/NĐ-CP cho người yêu cầu
Bước 3: Trong thời hạn 45 ngày từ khi ngày nhận đủ giấy má, Sở Y tế sẽ phê chuẩn nhận định giấy má và nhận định tại cơ sở để cấp GPHĐ:
– Trường hợp giấy má chưa hợp thức thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, từ khi ngày ghi trên Phiếu tiếp thu giấy má, Sở Y tế phải có văn bản công bố cho cơ sở xin cấp giấy phép hoàn chỉnh giấy má. Thời gian khắc phục thủ tục sẽ tính từ ngày nhận đủ giấy má bổ sung.
– Trường hợp giấy má đã đầy đủ và hợp thức, Sở Y tế thành lập đoàn nhận định và thực hiện nhận định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hoạt động.
– Trường hợp ko cấp GPHĐ, Sở Y tế phải có văn bản giải đáp và nêu lý do.
Bước 4: Trả GPHĐ cho cơ sở
Các bạn có thể nộp trực tiếp tại Sở Y tế hoặc gửi giấy má qua đường bưu điện.
Thời gian khắc phục trong 45 ngày.
3. Giấy má yêu cầu cấp giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh
Giấy má yêu cầu cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa
Giấy má yêu cầu cấp giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh như phòng khám đa khoa căn cứ vào khoản 1 Điều 46 Luật khám bệnh, chữa bệnh và khoản 1 Điều 43 Nghị định 109/2016/NĐ-CP. Chi tiết như sau:
Giấy má yêu cầu cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa bao gồm:
a) Đơn yêu cầu cấp giấy phép hoạt động theo Mẫu 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP;
b) Bản sao hợp thức quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc giấy chứng thực đăng ký công ty đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cá nhân hoặc giấy chứng thực đầu cơ đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu cơ nước ngoài;
c) Bản sao hợp thức chứng chỉ hành nghề của người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người đảm trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm đăng ký người hành nghề và người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng mà ko thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP;
đ) Bản kê khai hạ tầng, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu 02 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP;
e) Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phục vụ điều kiện về hạ tầng, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự thích hợp với khuôn khổ hoạt động chuyên môn của 1 trong các vẻ ngoài tổ chức quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định 109/2016/NĐ-CP;
g) Điều lệ tổ chức và hoạt động đối với bệnh viện nhà nước tiến hành theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; đối với bệnh viện cá nhân tiến hành theo Mẫu 03 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP và phương án hoạt động ban sơ đối với bệnh viện;
h) Bản sao hợp thức hiệp đồng vận tải người bệnh đối với bệnh viện, nhà bà đỡ ko có công cụ vận tải cấp cứu ngoài cơ sở;
i) Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh yêu cầu trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
k) Đối với cơ sở dịch vụ cấp cứu, cung cấp vận tải người bệnh: Bản sao hợp thức hiệp đồng cung cấp chuyên môn với bệnh viện. Trong trường hợp có phân phối dịch vụ vận tải người bệnh ra nước ngoài cần có bản sao hợp thức hiệp đồng vận tải người bệnh với doanh nghiệp dịch vụ hàng ko.
3. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa
Hiện nay để mở phòng khám đa khoa thì cần xin cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa với điều kiện như sau:
Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa căn cứ theo Nghị định 155/2018/NĐ-CP
Theo ấy, trước nhất phải giải quyết được Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Như sau:
3.1. Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Điều 23a. Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Hạ tầng:
a) Có vị trí cố định (trừ trường hợp tổ chức khám bệnh, chữa bệnh lưu động);
b) Đảm bảo các điều kiện về an toàn bức xạ, phòng cháy chữa cháy theo quy định của luật pháp;
c) Phcửa ải sắp đặt khu vực sát trùng để xử lý công cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp ko có công cụ phải sát trùng lại hoặc có hiệp đồng với cơ sở y tế khác để sát trùng công cụ.
2. Trang thiết bị y tế:
a) Có đủ trang thiết bị y tế thích hợp với khuôn khổ hoạt động chuyên môn của cơ sở;
b) Riêng cơ sở khám, điều trị bệnh nghề nghiệp ít ra phải có bộ phận xét nghiệm sinh hóa;
c) Phòng khám tham mưu sức khỏe hoặc phòng tham mưu sức khỏe qua các công cụ công nghệ thông tin, viễn thông ko buộc phải phải có trang thiết bị y tế quy định tại điểm a, b khoản này nhưng mà phải có đủ các công cụ công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị thích hợp với khuôn khổ hoạt động đăng ký.
3. Nhân lực:
a) Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có 1 người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật. Người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật và trưởng các khoa chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải phục vụ các điều kiện sau đây:
– Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề có khuôn khổ hoạt động chuyên môn thích hợp khuôn khổ hoạt động chuyên môn của cơ sở.
– Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm nhiều chuyên khoa thì chứng chỉ hành nghề của người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật phải có khuôn khổ hoạt động chuyên môn thích hợp với ít ra 1 trong các chuyên khoa lâm sàng nhưng cơ sở đăng ký hoạt động.
– Đối với các phòng khám chuyên khoa dưới đây, người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật còn phải phục vụ các điều kiện như sau:
+ Phòng khám chuyên khoa Phục hồi công dụng: Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề về chuyên khoa vật lý trị liệu hoặc hồi phục công dụng;
+ Phòng khám, điều trị cung cấp cai nghiện ma túy: Là bác sỹ chuyên khoa thần kinh, bác sỹ đa khoa có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa thần kinh hoặc bác sỹ chuyên khoa y khoa cổ xưa có chứng chỉ huấn luyện về cung cấp cai nghiện ma túy bằng bí quyết y khoa cổ xưa;
+ Phòng khám, điều trị HIV/AIDS: Là bác sỹ chuyên khoa lây truyền hoặc bác sỹ đa khoa và có giấy chứng thực đã huấn luyện, đào tạo về điều trị HlV/AIDS;
+ Phòng khám chuyên khoa y khoa cổ xưa: Là bác sỹ hoặc y sỹ chuyên khoa y khoa cổ xưa;
+ Phòng chẩn trị y khoa cổ xưa: Là danh y hoặc là người được cấp Giđó chứng thực bài thuốc gia truyền hoặc là người được cấp Giđó chứng thực bí quyết chữa bệnh gia truyền;
+ Phòng khám dinh dưỡng: Là bác sỹ chuyên khoa dinh dưỡng hoặc bác sỹ đa khoa và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc bác sỹ y khoa ngừa và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc cử nhân chuyên ngành dinh dưỡng hoặc bác sỹ y khoa cổ xưa và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc cử nhân y học và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc y sỹ và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa dinh dưỡng;
+ Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ: Là bác sỹ chuyên khoa giải phẫu tạo hình hoặc chuyên khoa giải phẫu tạo hình thẩm mỹ hoặc chuyên khoa giải phẫu thẩm mỹ;
+ Phòng khám chuyên khoa nam học: Là bác sỹ chuyên khoa nam học hoặc bác sỹ đa khoa và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa nam học;
+ Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp: Là bác sỹ chuyên khoa bệnh nghề nghiệp có chứng chỉ hành nghề hoặc bác sỹ đa khoa có chứng chỉ hành nghề và chứng chỉ huấn luyện về bệnh nghề nghiệp;
+ Phòng xét nghiệm: Là bác sỹ hoặc kỹ thuật viên chuyên ngành xét nghiệm, trình độ đại học trở lên có chứng chỉ hành nghề chuyên khoa xét nghiệm hoặc cử nhân hóa học, sinh vật học, dược sĩ trình độ đại học đối với người đã được tuyển dụng làm chuyên ngành xét nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực và được cấp chứng chỉ hành nghề chuyên khoa xét nghiệm với chức danh là kỹ thuật viên;
+ Phòng khám chẩn đoán hình ảnh, Phòng X-Quang: Là bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh hoặc cử nhân X-Quang trình độ đại học trở lên, có chứng chỉ hành nghề;
– Có thời kì hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít ra là 36 tháng sau lúc được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có thời kì trực tiếp tham dự khám bệnh, chữa bệnh ít ra là 54 tháng. Việc cắt cử, bổ nhậm người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được trình bày bằng văn bản;
– Là người hành nghề cơ hữu tại cơ sở.
b) Ngoài người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các nhân vật khác làm việc trong cơ sở nếu có tiến hành việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được tiến hành việc khám bệnh, chữa bệnh trong khuôn khổ công tác được cắt cử. Căn cứ vào khuôn khổ hoạt động chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ, chứng thực huấn luyện và năng lực của người hành nghề, người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cắt cử người hành nghề được tiến hành các kỹ thuật chuyên môn bằng văn bản;
c) Kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học được đọc và ký kết quả xét nghiệm. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ko có bác sỹ chuyên khoa xét nghiệm hoặc kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học thì bác sỹ chỉ định xét nghiệm đọc và ký kết quả xét nghiệm;
d) Cử nhân X-Quang có trình độ đại học được đọc và miêu tả hình ảnh chẩn đoán. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ko có bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh hoặc bác sỹ X-Quang thì bác sỹ chỉ định kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đọc và ký kết quả chẩn đoán hình ảnh;
đ) Các nhân vật khác tham dự vào giai đoạn khám bệnh, chữa bệnh nhưng mà ko cần phải cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh thì được phép tiến hành các hoạt động theo cắt cử của người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (kỹ sư vật lý y khoa, kỹ sư xạ trị, âm ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu và các nhân vật khác), việc cắt cử phải thích hợp với văn bằng chuyên môn của người ấy.
4. Cơ sở khám sức khỏe phục vụ các điều kiện sau:
a) Là cơ sở khám, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của luật pháp;
b) Phcửa ải có đủ các bộ phận khám lâm sàng, cận lâm sàng, nhân công và thiết bị y tế cần phải có để khám, phát hiện được hiện trạng sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe và mẫu phiếu khám sức khỏe được ban hành kèm theo các văn bản chỉ dẫn khám sức khỏe theo quy định của luật pháp.
5. Cơ sở dịch vụ thẩm mỹ ko thuộc loại hình phải có giấy phép hoạt động nhưng mà phải có văn bản thông báo ơn ứng đủ điều kiện phân phối dịch vụ thẩm mỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này gửi về Sở Y tế nơi đặt hội sở trước lúc hoạt động ít ra 10 ngày.
Các dịch vụ thẩm mỹ có sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào thân thể người (giải phẫu, thủ thuật, các can thiệp có tiêm, chích, bơm, chiếu tia, sóng, đốt hoặc các can thiệp lấn chiếm khác) làm chỉnh sửa màu sắc da, hình trạng, cân nặng, khuyết thiếu của các bộ phận trên thân thể (da, mũi, mắt, môi, gương mặt, ngực, bụng, mông và các bộ phận khác trên thân thể người), xăm, phun, thêu trên da có sử dụng thuốc gây tê dạng tiêm chỉ được thực hiện nay bệnh viện có chuyên khoa thẩm mỹ hoặc phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có khuôn khổ hoạt động chuyên môn về chuyên khoa thẩm mỹ tùy theo khuôn khổ hoạt động chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền xem xét.”
3.2. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa
Và đối với phòng khám đa khoa thì cần phục vụ thêm.
Điều 25. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa
Ngoài việc phục vụ các điều kiện quy định tại Điều 23a Nghị định này, phòng khám đa khoa phải phục vụ thêm các điều kiện sau:
1. Quy mô phòng khám đa khoa:
a) Có ít ra 02 trong 04 chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi;
b) Có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh).
2. Hạ tầng: Có phòng cấp cứu, phòng lưu người bệnh, phòng khám chuyên khoa và phòng tiểu phẫu (nếu tiến hành tiểu phẫu). Các phòng khám trong phòng khám đa khoa phải có đủ diện tích để tiến hành kỹ thuật chuyên môn.
3. Thiết bị y tế: Có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.
4. Nhân sự:
Số lượng bác sỹ khám bệnh, chữa bệnh hành nghề cơ hữu phải đạt tỉ lệ ít ra là 50% trên tổng số bác sỹ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của phòng khám đa khoa. Người đảm trách các phòng khám chuyên khoa và bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh) thuộc Phòng khám đa khoa phải là người làm việc cơ hữu tại phòng khám.”
Trên đây là tham mưu của Ôn Thi HSG VN về Thủ tục và điều kiện mở phòng khám đa khoa mới nhất 2022 đúng theo quy định của luật pháp.
Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên can mục Hành chính của Hỏi đáp luật pháp như là:
Thủ tục thành lập cơ sở kinh doanh cầm đồ 2022
Cách tính phí bảo hiểm cháy nổ buộc phải mới nhất
TagsBảo hiểm
[rule_2_plain] [rule_3_plain]#Thủ #tục #và #điều #kiện #mở #phòng #khám #đa #khoa #mới #nhất
Thủ tục và điều kiện mở phòng khám đa khoa 2022 mới nhất
Thủ tục mở phòng khám đa khoa 2021 như thế nào? Điều kiện mở phòng khám đa khoa cá nhân 2021 ra sao. Khám chữa bệnh là loại hình kinh doanh có điều kiện, tác động trực tiếp đến an toàn sức khỏe của nguời dân vậy nên luật pháp quy định khá chặt chẽ về điều kiện và thủ tục mở phòng khám đa khoa cá nhân. Nội dung cụ thể mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
1. Cơ sở pháp lý thủ tục thành lập phòng khám đa khoa cá nhân:
Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên can tới điều kiện đầu cơ kinh doanh thuộc khuôn khổ điều hành nhà nước của Bộ Y tế
Nghị định 109/2016/NĐ-CP quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh
Thông tư 278/2016/TT-BTC quy định mức thu, cơ chế thu, nộp, điều hành và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế
Luật khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12
Nghị định 87/2011/NĐ-CP chỉ dẫn Luật Khám, chữa bệnh
2. Các bước cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa
Trình tự các bước cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa thuộc thẩm quyền của Sở Y tế như sau:
Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi giấy má xin cấp giấy phép hoạt động (GPHĐ) về Sở Y tế;
Bước 2: Sở Y tế tiếp thu và gửi Phiếu tiếp thu giấy má theo quy định tại mẫu số 09 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định số 109/2016/NĐ-CP cho người yêu cầu
Bước 3: Trong thời hạn 45 ngày từ khi ngày nhận đủ giấy má, Sở Y tế sẽ phê chuẩn nhận định giấy má và nhận định tại cơ sở để cấp GPHĐ:
– Trường hợp giấy má chưa hợp thức thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, từ khi ngày ghi trên Phiếu tiếp thu giấy má, Sở Y tế phải có văn bản công bố cho cơ sở xin cấp giấy phép hoàn chỉnh giấy má. Thời gian khắc phục thủ tục sẽ tính từ ngày nhận đủ giấy má bổ sung.
– Trường hợp giấy má đã đầy đủ và hợp thức, Sở Y tế thành lập đoàn nhận định và thực hiện nhận định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hoạt động.
– Trường hợp ko cấp GPHĐ, Sở Y tế phải có văn bản giải đáp và nêu lý do.
Bước 4: Trả GPHĐ cho cơ sở
Các bạn có thể nộp trực tiếp tại Sở Y tế hoặc gửi giấy má qua đường bưu điện.
Thời gian khắc phục trong 45 ngày.
3. Giấy má yêu cầu cấp giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh
Giấy má yêu cầu cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa
Giấy má yêu cầu cấp giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh như phòng khám đa khoa căn cứ vào khoản 1 Điều 46 Luật khám bệnh, chữa bệnh và khoản 1 Điều 43 Nghị định 109/2016/NĐ-CP. Chi tiết như sau:
Giấy má yêu cầu cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa bao gồm:
a) Đơn yêu cầu cấp giấy phép hoạt động theo Mẫu 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP;
b) Bản sao hợp thức quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc giấy chứng thực đăng ký công ty đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cá nhân hoặc giấy chứng thực đầu cơ đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu cơ nước ngoài;
c) Bản sao hợp thức chứng chỉ hành nghề của người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; người đảm trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Danh sách đăng ký người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm đăng ký người hành nghề và người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở nhưng mà ko thuộc diện phải cấp chứng chỉ hành nghề) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP;
đ) Bản kê khai hạ tầng, thiết bị y tế, tổ chức và nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu 02 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP;
e) Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phục vụ điều kiện về hạ tầng, thiết bị y tế, tổ chức nhân sự thích hợp với khuôn khổ hoạt động chuyên môn của 1 trong các vẻ ngoài tổ chức quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định 109/2016/NĐ-CP;
g) Điều lệ tổ chức và hoạt động đối với bệnh viện nhà nước tiến hành theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; đối với bệnh viện cá nhân tiến hành theo Mẫu 03 Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định 109/2016/NĐ-CP và phương án hoạt động ban sơ đối với bệnh viện;
h) Bản sao hợp thức hiệp đồng vận tải người bệnh đối với bệnh viện, nhà bà đỡ ko có công cụ vận tải cấp cứu ngoài cơ sở;
i) Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh yêu cầu trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
k) Đối với cơ sở dịch vụ cấp cứu, cung cấp vận tải người bệnh: Bản sao hợp thức hiệp đồng cung cấp chuyên môn với bệnh viện. Trong trường hợp có phân phối dịch vụ vận tải người bệnh ra nước ngoài cần có bản sao hợp thức hiệp đồng vận tải người bệnh với doanh nghiệp dịch vụ hàng ko.
3. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa
Hiện nay để mở phòng khám đa khoa thì cần xin cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa với điều kiện như sau:
Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa căn cứ theo Nghị định 155/2018/NĐ-CP
Theo ấy, trước nhất phải giải quyết được Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Như sau:
3.1. Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Điều 23a. Điều kiện chung để cấp giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Hạ tầng:
a) Có vị trí cố định (trừ trường hợp tổ chức khám bệnh, chữa bệnh lưu động);
b) Đảm bảo các điều kiện về an toàn bức xạ, phòng cháy chữa cháy theo quy định của luật pháp;
c) Phcửa ải sắp đặt khu vực sát trùng để xử lý công cụ y tế sử dụng lại, trừ trường hợp ko có công cụ phải sát trùng lại hoặc có hiệp đồng với cơ sở y tế khác để sát trùng công cụ.
2. Trang thiết bị y tế:
a) Có đủ trang thiết bị y tế thích hợp với khuôn khổ hoạt động chuyên môn của cơ sở;
b) Riêng cơ sở khám, điều trị bệnh nghề nghiệp ít ra phải có bộ phận xét nghiệm sinh hóa;
c) Phòng khám tham mưu sức khỏe hoặc phòng tham mưu sức khỏe qua các công cụ công nghệ thông tin, viễn thông ko buộc phải phải có trang thiết bị y tế quy định tại điểm a, b khoản này nhưng mà phải có đủ các công cụ công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị thích hợp với khuôn khổ hoạt động đăng ký.
3. Nhân lực:
a) Mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có 1 người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật. Người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật và trưởng các khoa chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải phục vụ các điều kiện sau đây:
– Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề có khuôn khổ hoạt động chuyên môn thích hợp khuôn khổ hoạt động chuyên môn của cơ sở.
– Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm nhiều chuyên khoa thì chứng chỉ hành nghề của người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật phải có khuôn khổ hoạt động chuyên môn thích hợp với ít ra 1 trong các chuyên khoa lâm sàng nhưng cơ sở đăng ký hoạt động.
– Đối với các phòng khám chuyên khoa dưới đây, người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật còn phải phục vụ các điều kiện như sau:
+ Phòng khám chuyên khoa Phục hồi công dụng: Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề về chuyên khoa vật lý trị liệu hoặc hồi phục công dụng;
+ Phòng khám, điều trị cung cấp cai nghiện ma túy: Là bác sỹ chuyên khoa thần kinh, bác sỹ đa khoa có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa thần kinh hoặc bác sỹ chuyên khoa y khoa cổ xưa có chứng chỉ huấn luyện về cung cấp cai nghiện ma túy bằng bí quyết y khoa cổ xưa;
+ Phòng khám, điều trị HIV/AIDS: Là bác sỹ chuyên khoa lây truyền hoặc bác sỹ đa khoa và có giấy chứng thực đã huấn luyện, đào tạo về điều trị HlV/AIDS;
+ Phòng khám chuyên khoa y khoa cổ xưa: Là bác sỹ hoặc y sỹ chuyên khoa y khoa cổ xưa;
+ Phòng chẩn trị y khoa cổ xưa: Là danh y hoặc là người được cấp Giđó chứng thực bài thuốc gia truyền hoặc là người được cấp Giđó chứng thực bí quyết chữa bệnh gia truyền;
+ Phòng khám dinh dưỡng: Là bác sỹ chuyên khoa dinh dưỡng hoặc bác sỹ đa khoa và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc bác sỹ y khoa ngừa và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc cử nhân chuyên ngành dinh dưỡng hoặc bác sỹ y khoa cổ xưa và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc cử nhân y học và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa dinh dưỡng hoặc y sỹ và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa dinh dưỡng;
+ Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ: Là bác sỹ chuyên khoa giải phẫu tạo hình hoặc chuyên khoa giải phẫu tạo hình thẩm mỹ hoặc chuyên khoa giải phẫu thẩm mỹ;
+ Phòng khám chuyên khoa nam học: Là bác sỹ chuyên khoa nam học hoặc bác sỹ đa khoa và có chứng chỉ huấn luyện về chuyên khoa nam học;
+ Phòng khám, điều trị bệnh nghề nghiệp: Là bác sỹ chuyên khoa bệnh nghề nghiệp có chứng chỉ hành nghề hoặc bác sỹ đa khoa có chứng chỉ hành nghề và chứng chỉ huấn luyện về bệnh nghề nghiệp;
+ Phòng xét nghiệm: Là bác sỹ hoặc kỹ thuật viên chuyên ngành xét nghiệm, trình độ đại học trở lên có chứng chỉ hành nghề chuyên khoa xét nghiệm hoặc cử nhân hóa học, sinh vật học, dược sĩ trình độ đại học đối với người đã được tuyển dụng làm chuyên ngành xét nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực và được cấp chứng chỉ hành nghề chuyên khoa xét nghiệm với chức danh là kỹ thuật viên;
+ Phòng khám chẩn đoán hình ảnh, Phòng X-Quang: Là bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh hoặc cử nhân X-Quang trình độ đại học trở lên, có chứng chỉ hành nghề;
– Có thời kì hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít ra là 36 tháng sau lúc được cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có thời kì trực tiếp tham dự khám bệnh, chữa bệnh ít ra là 54 tháng. Việc cắt cử, bổ nhậm người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được trình bày bằng văn bản;
– Là người hành nghề cơ hữu tại cơ sở.
b) Ngoài người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các nhân vật khác làm việc trong cơ sở nếu có tiến hành việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được tiến hành việc khám bệnh, chữa bệnh trong khuôn khổ công tác được cắt cử. Căn cứ vào khuôn khổ hoạt động chuyên môn, văn bằng, chứng chỉ, chứng thực huấn luyện và năng lực của người hành nghề, người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cắt cử người hành nghề được tiến hành các kỹ thuật chuyên môn bằng văn bản;
c) Kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học được đọc và ký kết quả xét nghiệm. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ko có bác sỹ chuyên khoa xét nghiệm hoặc kỹ thuật viên xét nghiệm có trình độ đại học thì bác sỹ chỉ định xét nghiệm đọc và ký kết quả xét nghiệm;
d) Cử nhân X-Quang có trình độ đại học được đọc và miêu tả hình ảnh chẩn đoán. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ko có bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh hoặc bác sỹ X-Quang thì bác sỹ chỉ định kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đọc và ký kết quả chẩn đoán hình ảnh;
đ) Các nhân vật khác tham dự vào giai đoạn khám bệnh, chữa bệnh nhưng mà ko cần phải cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh thì được phép tiến hành các hoạt động theo cắt cử của người chịu phận sự chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (kỹ sư vật lý y khoa, kỹ sư xạ trị, âm ngữ trị liệu, tâm lý trị liệu và các nhân vật khác), việc cắt cử phải thích hợp với văn bằng chuyên môn của người ấy.
4. Cơ sở khám sức khỏe phục vụ các điều kiện sau:
a) Là cơ sở khám, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động theo quy định của luật pháp;
b) Phcửa ải có đủ các bộ phận khám lâm sàng, cận lâm sàng, nhân công và thiết bị y tế cần phải có để khám, phát hiện được hiện trạng sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe và mẫu phiếu khám sức khỏe được ban hành kèm theo các văn bản chỉ dẫn khám sức khỏe theo quy định của luật pháp.
5. Cơ sở dịch vụ thẩm mỹ ko thuộc loại hình phải có giấy phép hoạt động nhưng mà phải có văn bản thông báo ơn ứng đủ điều kiện phân phối dịch vụ thẩm mỹ theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này gửi về Sở Y tế nơi đặt hội sở trước lúc hoạt động ít ra 10 ngày.
Các dịch vụ thẩm mỹ có sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào thân thể người (giải phẫu, thủ thuật, các can thiệp có tiêm, chích, bơm, chiếu tia, sóng, đốt hoặc các can thiệp lấn chiếm khác) làm chỉnh sửa màu sắc da, hình trạng, cân nặng, khuyết thiếu của các bộ phận trên thân thể (da, mũi, mắt, môi, gương mặt, ngực, bụng, mông và các bộ phận khác trên thân thể người), xăm, phun, thêu trên da có sử dụng thuốc gây tê dạng tiêm chỉ được thực hiện nay bệnh viện có chuyên khoa thẩm mỹ hoặc phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có khuôn khổ hoạt động chuyên môn về chuyên khoa thẩm mỹ tùy theo khuôn khổ hoạt động chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền xem xét.”
3.2. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động phòng khám đa khoa
Và đối với phòng khám đa khoa thì cần phục vụ thêm.
Điều 25. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa
Ngoài việc phục vụ các điều kiện quy định tại Điều 23a Nghị định này, phòng khám đa khoa phải phục vụ thêm các điều kiện sau:
1. Quy mô phòng khám đa khoa:
a) Có ít ra 02 trong 04 chuyên khoa nội, ngoại, sản, nhi;
b) Có bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh).
2. Hạ tầng: Có phòng cấp cứu, phòng lưu người bệnh, phòng khám chuyên khoa và phòng tiểu phẫu (nếu tiến hành tiểu phẫu). Các phòng khám trong phòng khám đa khoa phải có đủ diện tích để tiến hành kỹ thuật chuyên môn.
3. Thiết bị y tế: Có hộp thuốc chống sốc và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.
4. Nhân sự:
Số lượng bác sỹ khám bệnh, chữa bệnh hành nghề cơ hữu phải đạt tỉ lệ ít ra là 50% trên tổng số bác sỹ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh của phòng khám đa khoa. Người đảm trách các phòng khám chuyên khoa và bộ phận cận lâm sàng (xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh) thuộc Phòng khám đa khoa phải là người làm việc cơ hữu tại phòng khám.”
Trên đây là tham mưu của Ôn Thi HSG VN về Thủ tục và điều kiện mở phòng khám đa khoa mới nhất 2022 đúng theo quy định của luật pháp.
Mời các bạn tham khảo thêm các bài viết liên can mục Hành chính của Hỏi đáp luật pháp như là:
Thủ tục thành lập cơ sở kinh doanh cầm đồ 2022
Cách tính phí bảo hiểm cháy nổ buộc phải mới nhất
TagsBảo hiểm
[rule_2_plain] [rule_3_plain]#Thủ #tục #và #điều #kiện #mở #phòng #khám #đa #khoa #mới #nhất
- Tổng hợp: Ôn Thi HSG
- Nguồn: https://bigdata-vn.com/thu-tuc-va-dieu-kien-mo-phong-kham-da-khoa-2022-moi-nhat-2/